Viên đặt Zipda là thuốc chứa hoạt chất clotrimazole điều trị nấm âm đạo ở phụ nữ
Thành phần viên đặt Zipda
Mỗi viên nén đặt âm đạo có chứa:
Hoạt chất: Clotrimazole 100 mg
Tá dược: Dextrose khan, lactose, polyvinyl pyrolidone, Explotab, magnesium stearate, talc.
Chỉ định viên đặt Zipda
Ðiều trị tại chỗ tinea pedis (nấm da chân, nấm kẽ), tinea cruris (nấm bẹn), tinea corporis (nấm da thân, lác đồng tiền) do T. rubrum, T. mentagrophytes, E. floccosum và M. canis; bệnh nấm Candida do C. albicans và tinea versicolor (lang ben) do M. furfur.
Thuốc cũng có tác dụng trong một số trường hợp nhiễm trùng da không do vi nấm như erythrasma do Corynebacterium minutissimum
Hướng dẫn sử dụng Zipda
Đặt thuốc sâu vào âm dạo 1 viên/ ngày trước khi ngủ, liên tục trong 6 ngày.
Tốt nhất nên đặt thuốc ở tư thế nằm ngửa, đầu gối hơi gập. Nếu cần thiết, có thể thực hiện một đợt điều trị thứ nhì. Không nên điều trị trong khi đang có kinh nguyệt, việc điều trị nên hoàn tất trước khi có kinh nguyệt.
Những lưu ý khi sử dụng Zipda
Vệ sinh bộ phân sinh dục thường xuyên. Nên mặc quần lót rộng rãi không quá chật, nên thay thường xuyên.
Điều trị cho cả vợ và chồng (vì đây là bệnh có thể lây truyền từ vợ sang chồng và ngược lại)
Trong thời gian đang điều trị không đươc quan hệ để tránh truyền từ vợ sang chồng hoặc ngược lại.
Nếu có phản ứng quá mẫn xảy ra, nên ngừng thuốc ngay và có biện pháp xử lý thích hợp.
Chống chỉ định
Mẫn cảm đối với clotrimazole hay imidazole bôi tại chỗ.
Tác dụng phụ
Phản ứng trên vùng da bị ảnh hưởng rất hiếm xảy ra (nóng rát, nhức nhối, mẩn đỏ). Rất hiếm khi có phản ứng quá mẫn cảm toàn thân với nhiều mức độ nặng nhẹ khác nhau.
Thông báo ngay cho bác sĩ tác dụng không mong muốn khi gặp phải
Dược động học
Clotrimazole là một dẫn chất tổng hợp của imidazole và có cấu trúc hóa học gần giống với miconazole
Thuốc được phân bố ở da dưới dạng không chuyển hóa nồng độ giảm dần từ ngoài vào trong. Nồng độ tối đa ở tại lớp sừng hóa và thuốc hiện diện kéo dài tại các nang lông.
Sau khi bôi tại chỗ da lành hay da bị tổn thương, 0,1-0,5% thuốc được hấp thu nhưng không tìm thấy trong huyết thanh (nghĩa là nồng độ thuốc dưới 1ng/ml).
Nghiên cứu dùng thuốc bằng đường uống (là đường ít dùng trong thực tế điều trị) và đường bôi âm đạo cho thấy thuốc được chuyển hóa nhanh tại gan trước khi có ảnh hưởng toàn thân. 50% lượng clotrimazole và chuyển hóa chất của thuốc trong huyết thanh gắn với albumine huyết tương.
Hàm lượng cả hai đạt đỉnh cao nhất trong vòng 2-6 giờ sau một liều uống. Nồng độ này giảm dần trong khi tiếp tục dùng thuốc. Clotrimazole ở liều uống thấp 7mg/kg/ngày kích thích khả năng oxy hóa của gan làm gia tăng sự chuyển hóa của chính nó.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua đường mật và đường tiểu với chỉ 1% ở dạng hoạt động. Chưa rõ có bài tiết qua sữa mẹ hay có chuyển vận qua nhau thai hay không. Sau một liều uống, 10% được thải qua nước tiểu sau 24 giờ, 25% trong 6 ngày.
Tác dụng của Zipda
Thuốc có tính kháng nấm phổ rộng được bào chế dưới dạng bôi ngoài da. Clotrimazole có khả năng ức chế sự phát triển của hầu hết các loại vi nấm gây bệnh ở người loại dermatophytes, nấm men và Malassezia furfur.
Clotrimazole cho hoạt tính kìm vi nấm và diệt vi nấm in vitro chống lại các chủng phân lập của Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Mycrosporum canis và Candida species, kể cả Candida albicans. Không có tình trạng đề kháng bước đơn hay đa với clotrimazole phát triển khi đang điều trị C. albicans và T. mentagrophytes.
Giống như các imidazole khác, thuốc tác động lên tính thẩm thấu của vách tế bào vi nấm bằng cách can thiệp lên các lipide của màng.
Ở liều điều trị, thuốc ức chế sự tổng hợp ergostérol của vách tế bào. ở nồng độ cao hơn, thuốc còn có thêm một cơ chế khác nữa gây hủy hoại màng mà không có liên quan gì đến sự tổng hợp stérol, đến nay chưa rõ cơ chế đó.
Clotrimazole không gây quái thai cho chuột cống, chuột nhắt hay thỏ. Liều cao đường uống có dấu hiệu độc cho thai ở chuột cống. Không có báo cáo nào về khả năng gây ung thư của thuốc.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.